Tài liệu hay ngày 11/7/2010: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm dưới góc nhìn văn hóa
Tên môn học: Phương pháp nghiên cứu trong Khoa học Xã hội và Nhân văn
Cán bộ giảng dạy: GS.VS.TSKH Trần Ngọc Thêm
Học viên: Trần Đăng Khoa
MSHV: 0305160711
Lớp: Cao học Văn hóa học, Khóa 8 (2007 - 2010)
Kính chào Thầy, quý anh, chị và các bạn!
Ban đầu Người viết lựa chọn đề tài: Rừng và vai trò của nó trong văn hóa Tây nguyên, tuy nhiên, với điều kiện hiện tại thì chưa thể thực hiện được. Người viết xin được lựa chọn một đề tài khác là: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm dưới góc nhìn văn hóa, các bài tập trình bày sau đây đều xoay quanh đề tài này. Và, những bài tập này người viết xin được phép sử dụng chính thức, thay thế cho tất cả các bài tập trước đây được post trên Diễn đàn.
Cán bộ giảng dạy: GS.VS.TSKH Trần Ngọc Thêm
Học viên: Trần Đăng Khoa
MSHV: 0305160711
Lớp: Cao học Văn hóa học, Khóa 8 (2007 - 2010)
Kính chào Thầy, quý anh, chị và các bạn!
Ban đầu Người viết lựa chọn đề tài: Rừng và vai trò của nó trong văn hóa Tây nguyên, tuy nhiên, với điều kiện hiện tại thì chưa thể thực hiện được. Người viết xin được lựa chọn một đề tài khác là: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm dưới góc nhìn văn hóa, các bài tập trình bày sau đây đều xoay quanh đề tài này. Và, những bài tập này người viết xin được phép sử dụng chính thức, thay thế cho tất cả các bài tập trước đây được post trên Diễn đàn.
Bài tập 1: Lựa chọn đề tài
Tên đề tài:
“Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm dưới góc nhìn văn hóa”
Người viết lựa chọn đề tài này để tìm hiểu sau khi đã trả lời 7 câu hỏi và 3 lời khuyên dành cho người tập sự nghiên cứu khoa học.
Đây là lĩnh vực mới, chưa được nghiên cứu sâu vì thế mà có sức hấp dẫn rất lớn đối với những người nghiên cứu và các nhà quản lý. Tuy nhiên, trong khả năng, tầm nhìn hạn hẹp của một người tập sự nghiên cứu khoa học, người viết không đi sâu vào giải thích vấn đề mà bước đầu nhận thức nó dưới góc nhìn văn hóa để đưa ra cách quản lý nhà nước phù hợp.
Đề tài nếu được làm rõ sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong khoa học và thực tiễn.
Đây là đề tài thu hút sự quan tâm rất nhiều của tác giả bởi: chưa được nghiên cứu nhiều, những vấn đề kỳ bí, phạm vi ứng dụng đích thực của lĩnh vực này…
Những vấn đề về tài liệu tham khảo, tư liệu khảo sát, điều kiện thời gian, vật chất, năng lực người viết…trong khuôn khổ đề tài là có thể chấp nhận được.
Về bản thân đề tài thì cơ bản đáp ứng được 3 lời khuyên khi xác định đề tài: đề tài hẹp, cụ thể và rõ ràng; thể hiện chủ đề cần được tìm hiểu, không nêu luận điểm chủ quan; ngắn gọn và không trung lắp.
Bài tập 2: Phân tích nội dung đề tài
“Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm dưới góc nhìn văn hóa”
“Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm dưới góc nhìn văn hóa”
Đề tài có ba yếu tố chính cần được quan tâm tìm hiểu: Quản lý Nhà nước; tâm linh, ngoại cảm và góc nhìn văn hóa.
Chúng ta hoàn toàn có thể xác định được chủ thể, không gian và thời gian của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, ở tên đề tài thể hiện thì không gian và thời gian là hai yếu tố ẩn. Không gian ở đây được hiểu là ở Việt Nam (Quản lý Nhà nước phải được hiểu là Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm ở Việt Nam). Hoạt động tâm linh, ngoại cảm ở Việt Nam đã được biết từ khá lâu, song việc chính thức đưa vào nghiên cứu cũng như thừa nhận những ứng dụng tích cực của hoạt động này là vào khoảng những năm 90 trở lại đây. Đây chính là yếu thời gian của đề tài nghiên cứu. Cụ thể:


Bài tập 3: Xây dựng đề cương sơ bộ
Trong nghiên cứu khoa học việc lập đề cương sơ bộ là hết sức cần thiết, điều này đặc biệt ý nghĩa đối với người còn trong giai đoạn tập sự nghiên cứu. Đề cương sơ bộ là bản phác thảo công trình nghiên cứu tương lai, xác định những nội dung chính sẽ đề cập trong chương trình. Tuy nhiên, với quy định, dung lượng và nội dung của một tiểu luận thì không thể xây dựng các phần, chương lớn như những công trình: luận văn, luận án, chuyên luận khoa học…Thế cho nên người viết chỉ phát thảo ở dạng đề cương sơ bộ những nét lớn sẽ được trình bày trong tiểu luận, và dĩ nhiên là tôn trọng và áp dụng nghiêm túc các nguyên tắc và phương pháp xây dựng đề cương sơ bộ.
Dẫn nhập
Nêu ngắn gọn các yêu cầu: 1- Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu; 2- Lịch sử vấn đề; 3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; 4- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn; 5- Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu; 6- giải thích số lượng, nội dung và thứ tự sắp xếp của các mục (bố cục của bài tiểu luận)
Nội dung chính
I- Hoạt động tâm linh, ngoại cảm
1- Nhận thức về tâm linh, ngoại cảm
2- Con đường dẫn đến con người có khả năng ngoại cảm và tiêu chí xác định các hiện tượng tâm linh, ngoại cảm
3- Những biểu hiện của người có khả năng ngoại cảm
4- Những đặc điểm của hoạt động tâm linh, ngoại cảm
II- Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm
1- Các quy định của Nhà nước
2- Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm và những người lạm dụng tâm linh, ngoại cảm để trục lợi
Kết luận
Bài tập 4: Định nghĩa đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài được nêu, những khái niệm: linh hồn, ngoại cảm, tâm linh là đặc biệt quan trọng. Trong đó, khái niệm “linh hồn” là quan trọng hơn cả, nắm rõ khái niệm này sẽ hiểu rõ hai khái niệm còn lại. Vì vậy, việc định nghĩa khái niệm “linh hồn” là thật sự cần thiết.
* Định nghĩa linh hồn
1- Tìm tất cả hiện có về khái niệm “linh hồn”
Định nghĩa thứ nhất, “Linh hồn, theo truyền thống tín ngưỡng và triết học, là bản chất tự nhận thức bản thân đặc trưng cho một sinh vật nào đó. Theo những truyền thống này, linh hồn sát nhập bản chất bên trong của mỗi sinh vật, và là cơ sở thật sự cho trí tuệ. Nhiều nền văn hóa và tín ngưỡng tin rằng, linh hồn là sự thống nhất của ý thức về đặc tính của một cá thể. Linh hồn thường được cho là bất tử và tồn tại trước sự đầu thai của nó dưới dạng xác thịt” [Nguồn: http://vi.wikipedia.org]
Định nghĩa thứ hai, “Linh hồn: hồn người chết” [Hoàng Phê (chủ biên), 2006: 570]
Định nghĩa thứ ba, “Linh hồn hay còn gọi là hồn: thực thể tinh thần mà tôn giáo và triết học duy tâm cho là độc lập với thể xác, khi nhập vào thể xác thì tao ra sự sống và tâm lý của con người” [Hoàng Phê (chủ biên), 2006: 461].
2- Phân tích các định nghĩa trên
- Định nghĩa thứ nhất:
+ Yêu cầu về hình thức: Định nghĩa dài dòng, khó hiểu
+ Yêu cầu về nội dung: Đinh nghĩa rơi vào tình trạng vòng quanh, luẩn quẩn; chưa xác định rõ và thống nhất giữa phạm vi bao quát của định nghĩa với ngoại diên của đối tượng được định nghĩa.
- Định nghĩa thứ hai:
+ Yêu cầu về hình thức: Định nghĩa quá ngắn gọn, chưa phản ánh rõ đối tượng cần định nghĩa.
+ Yêu cầu về nội dung: Định nghĩa diễn đạt một cách mập mờ dễ dấn đến cách hiểu thiếu tính khái quát về đối tượng.
- Định nghĩa thứ ba:
+ Yêu cầu về hình thức: Định nghĩa cơ bản đảm bảo yêu cầu về hình thức.
+ Yêu cầu về nội dung: Cơ bản đảm bảo theo yêu cầu, tuy nhiên Định nghĩa đề cập đến vấn đề linh hồn là thực thể tinh thần, theo quan niệm của tôn giáo và triết học duy tâm…Do đó, Định nghĩa không thể là công cụ để nghiên cứu đề tài.
3- Phân loại, xác định ưu, khuyết của các định nghĩa
Nhìn chung, các định nghĩa được liệt kê là loại định nghĩa nêu đặc trưng theo khuynh hướng cổ điển nên có ưu điểm là thể hiện cơ bản đầy đủ nội dung của khái niệm (bản chất, các đặc trưng, chức năng, công dụng…của khái niệm) nhưng không thể là một định nghĩa để làm việc (working definition).
4- Quy khái niệm được định nghĩa vào một khái niệm rộng hơn (cùng loại)
“Linh hồn” cũng là một dạng “vật chất”
5- Chỉ ra những đặc trưng khu biệt khái niệm được định nghĩa với các khái niệm khác cùng bậc (loài) trong giống đó
- Thứ nhất, “linh hồn” phải tồn tại ở một dạng vật chất đặc biệt
- Thứ hai, “linh hồn” là một vật thể sống, có hình thù, có khả năng phát ra tiếng nói, có tình cảm và tư duy…
- Thứ ba, “linh hồn” có khả năng điều khiển được loài vật và cả con người
- Thứ tư, “linh hồn” tồn tại không phụ thuộc vào không gian và thời gian
6. Xây dựng định nghĩa
Định nghĩa chúng ta cần phải là một định nghĩa để làm việc, phù hợp với mục đích, quan điểm tiếp cận, phạm vi nghiên cứu của đề tài. Việc áp dụng phương pháp định nghĩa nêu đặc trưng theo khuynh hướng hiện đại là phù hợp với yêu cầu đề ra. Định nghĩa theo phương pháp này cho phép phân biệt khái niệm này với khái niệm khác, không đặt nặng vấn đề đúng hay sai (vì là định nghĩa công cụ) và chứa các dấu hiệu rõ ràng nhất, cho phép nhận diện đối tượng dễ nhất, ngắn gọn nhất. Hơn nữa, đối tượng định nghĩa là khái niệm rất phức tạp và hay biến động vì thế lựa chọn phương pháp định nghĩa nêu đặc trưng là phương pháp tối ưu [Trần Ngọc Thêm 2007: Tập bài giảng].
Định nghĩa LINH HỒN: “LINH HỒN là một vật thể sống, có hình thù, khả năng phát ra tiếng nói, có tình cảm và tư duy, có khả năng điều khiển loài vật và cả con người, tồn tại ở một dạng vật chất đặc biệt không phụ thuộc vào không gian, thời gian và ý thức chủ quan của con người”.
7. Kiểm tra lại định nghĩa
Theo yêu cầu về hình thức và nội dung của một định nghĩa ta có thể điều chỉnh định nghĩa trên trở thành:
“LINH HỒN là khái niệm thuộc phạm trù “vật chất” dùng để chỉ một vật thể sống đặc biệt (siêu vật chất) có hình thù, tình cảm và tư duy, có khả năng phát ra tiếng nói, điều khiển được loài vật và con người,…tồn tại không phụ thuộc vào không gian, thời gian và ý thức chủ quan của con người”

Việc loại bỏ các thông tin phụ cho phép hiểu rõ hơn về khái niệm
“Linh hồn là khái niệm thuộc phạm trù “vật chất” dùng để chỉ một vật thể sống đặc biệt (siêu vật chất) có hình thù, tình cảm và tư duy, có khả năng phát ra tiếng nói, điều khiển được loài vật và con người,…tồn tại không phụ thuộc vào không gian, thời gian và ý thức chủ quan của con người”
* Ý niệm về ngoại cảm
Từ việc xác định “linh hồn” là một dạng “vật chất” chúng ta có cơ sở để xác định được các khái niệm có liên quan: tâm linh, ngoại cảm, mê tín dị đoan…
“Khả năng cảm nhận những điều người thường không cảm nhận được, nhờ vào một giác quan đặc biệt, ngoài năm giác quan gọi là giác quan thứ sáu” [Hoàng Phê (chủ biên) 2006: 683].
“Theo định nghĩa, ngoại cảm (extrasensory perception) là khả năng nhận biết mà không dùng năm giác quan thông thường. Nó được chia thành bốn nhóm: 1 – Thần giao cách cảm hay đọc ý nghĩ, là cách thức truyền tin từ não người này tới não người khác; 2 – Thấu thị hay Thấu thính, là cách nhận thông tin trực tiếp từ môi trường hơn là từ tâm trí người quan sát, như “nhìn xuyên tường” hay nghe được âm thanh mơ hồ từ rất xa; 3 – Tiên tri, là khả năng nhận biết các sự kiện xảy ra; và 4 – Hậu tri, là khả năng giải đoán các sự biến quá khứ” [Nguồn: http://www.vatgia.com]
Từ hai định nghĩa trên chúng ta có thể khẳng định một đặc trưng cơ bản của khái niệm “ngoại cảm” đó là: khả năng đặc biệt của con người. Và, nếu là khả năng của con người thì hoàn toàn có thể giải mã cơ chế hoạt động và luyện tập để có thể sở hữu khả năng ấy.
* Nhận thức về tâm linh
“Tâm linh: tâm hồn, tinh thần” [Hoàng Phê (chủ biên) 2006: 897].
“Những nhận thức của con người về thế giới xung quanh (vũ trụ, xã hội, v.v…) có thể phân thành hai loại: một loại có thể kiểm nghiệm, chứng minh bằng thực nghiệm, bằng lý trí, bằng logíc, đó là loại thuộc lĩnh vực khoa học. Loại thứ hai chỉ có thể nhận thức được bằng trực giác của từng người chứ không thể chứng minh hai năm rõ mười được bằng thực nghiệm hoặc bằng lý trí các vấn đề tâm linh thuộc lĩnh vực này.
Khoa học và tâm linh ảnh hưởng thế nào đến đời sống con người? Ảnh hưởng của khoa học thì mọi người thấy rõ: hầu như tất cả các thành tựu của loài người, từ việc nâng cao đời sống đến việc chinh phục vũ trụ đều là nhờ các tiến bộ khoa học. Nhưng các vấn đề tâm linh cũng ảnh hưởng rất lớn đến đời sống con người. Nền văn hóa của các dân tộc, của các quốc gia khác nhau bao gồm một phần lớn những vấn đề tâm linh, nổi bậc nhất là những vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng. Chính các vấn đề tâm linh tạo nên dấu ấn cho từng dân tộc riêng biệt” [Nguồn:http://chungta.com a: Chúng ta - Suy ngẫm]
GS.TS Nguyễn Ngọc Kha
“Hiện tượng tâm linh là một loại hiện tượng tinh thần đặc trưng ở con người, biểu hiện ở một số người như là giác quan thứ sau, có cơ sở là vết tích của “logíc trực quan xuất thần” của loài động vật cấp thấp để lại trong quá trình phát triển thai người.
Hiện nay, khoa hoc, nhất là ngành y sinh, đã có những tiến bộ đột phá, tuy vậy vẫn chưa thể điều khiển gien để tạo ra những con người theo ý muốn hoàn chỉnh ưu việt về thể chất, ngoại hình cũng như tri thức sáng tạo. Song, dù khoa học có tiến bộ như vậy, nhưng yếu tố gien chỉ chiếm nhiều nhất là hơn 90%, còn lại yếu tố tương tác môi trường xã hội nhân văn đối với con người khi sinh ra đến lúc xuôi tay.
Cho đến khi nào khoa học sinh học phát triển đến mức có thê điều khiển được để “sinh sản được những con người theo ý muốn và đồng thời xã hội nhân văn kinh tế…phát triển đến mức như Chủ nghĩa Mác mong muốn là của cải vật chất đầy đủ, thừa thải để thực hiện được khẩu hiệu “làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu thì lúc đó chắc các hiện tượng tâm linh sẽ không còn chổ đứng bởi vì con người khi đó sẽ không còn nhu cầu tâm linh”[Nguồn: http://chungta.com b: Chúng ta - Suy ngẫm]
Những nhận định của những tác giả nêu trên có thể được coi là khá rõ ràng trên nhiều góc tiếp cận khái niệm “tâm linh”, nhưng cụ thể chúng ta hoàn toàn có thể xác định đặc trưng cơ bản nhất của khái niệm này là: “tâm linh” là những gì con người chưa thể lý giải được hoặc bước đầu lý giải, chưa tiếp cận bản chất của đối tượng và con người chúng ta hoàn toán có thể trả lời các vấn đề tâm linh.
Bài tập 5: So sánh các đối tượng chủ đạo
được xem xét trong đề tài
được xem xét trong đề tài
Yêu cầu và nội dung của đề tài nổi lên những đối tượng cần được so sánh với nhau để có cơ sở cho việc phân loại và xác định các đặc trưng của các đối tượng đó. Từ việc xác định này là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp Quản lý Nhà nước phù hợp với đối tượng. Người viết quan tâm và cần phải thực hiện so sánh: Hoạt động tâm linh, ngoại cảm với mê tín dị đoan; Tâm linh, ngoại cảm với tín ngưỡng và tôn giáo (so sánh bộ ba).


Như vậy, qua so sánh các đối tượng khá quan trọng được đề tài đặt ra, chúng ta nhận thấy: Tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh, ngoại cảm và mê tín, dị đoan là những đối tượng có liên quan với nhau, song thực tế thì không đồng nhất. Tất cả các đối tượng này đều phản ánh niềm tin của con người nhưng cơ sở và biểu hiện của những niềm tin ấy ở mỗi đối tượng lại khác nhau. Chính sự khác nhau này là cơ sở tạo nên các đặc trưng cơ bản của từng đối tượng -> tạo cơ sở để xây dựng các biện pháp Quản lý Nhà nước.
Bài tập 6: Xây dựng sơ đồ thuật giải cho quy trình xử lý một
biểu hiện liên quan đến hoạt động tâm linh, ngoại cảm
biểu hiện liên quan đến hoạt động tâm linh, ngoại cảm
Sau khi so sánh, xác định được những đặc trưng cơ bản của đối tượng nghiên cứu, Nhà nước phải nắm rõ và xây dựng quy trình và công cụ quản lý đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp, cụ thể:

Bài tập 7: Lập đề cương chi tiết và hoàn thành tiểu luận
* Lập đề cương chi tiết
Dẫn nhập
- Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
- Lịch sử vấn đề
- Đối tượng và quan điểm tiếp cận
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Bố cục tiểu luận
Chương Một – NHẬN THỨC BAN ĐẦU VỀ ĐỐI TƯỢNG
§1.1 Nhận thức về linh hồn, tâm linh
1.1.1 Linh hồn
1.1.2 Tâm linh
§ 1.2 Nhận thức về ngoại cảm
§1.3 Con đường dẫn đến con người có khả năng ngoại cảm và tiêu chí xác định ccác hiện tượng tâm linh, ngoại cảm
1.3.1 Con đường dẫn đến con người có khả năng ngoại cảm (dưới góc độ khoa học)
1.3.2 Các tiêu chí xác định các hiện tượng tâm linh, ngoại cảm
§ 1.4 Những biểu hiện của người có khả năng ngoại cảm
1.4.1 Khả năng có thể giao tiếp được với “linh hồn”
1.4.2 Không chú ý nhiều đến danh lợi
§ 1.5 Những đặc điểm của hoạt động tâm linh, ngoại cảm
1.5.1 Dễ lẫn lộn với hoạt động mê tín, dị đoan
1.5.2 Dễ vay mượn, núp bóng tôn giáo để hoạt động
Chương Hai – QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÂM LINH, NGOẠI CẢM
§ 2.1 Các quy định của Nhà nước
§ 2.2 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm và những người lạm dụng tâm linh, ngoại cảm để trục lợi
2.2.1 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tâm linh, ngoại cảm
2.2.2 Đối với những người lạm dụng tâm linh, ngoại cảm để trục lợi
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Tài liệu tiếng việt
- Hoàng Phê (chủ biên) 2006: Từ điển tiếng Việt – Nxb Đà Nẵng
- GS.VS.TSKH Trần Ngọc Thêm 2007: Tập bài giảng Học phần Phương pháp nghiên cứu trong KHXH&NV
+ Tài liêu Internet
- Chungta.com a: Chúng ta - Suy ngẫm,
http://chungta.com/Desktop.aspx/Chungta ... _tam_linh/
- Chungta.com b: Chúng ta - Suy ngẫm,
http://chungta.com/Desktop.aspx/Chungta ... _goc_nhin/
- Vatgia.com: Hỏi đáp – tư vấn tiêu dùng,
http://www.vatgia.com/hoidap/detail.php ... &iPro=8507
- http://vi.wikipedia.org
Quảng cáo hiển thị ở đây
Nhận xét